Thông tư quy định rõ đẳng cấp VĐV thể thao thành tích cao gồm: “Vận động viên kiện tướng”; “Vận động viên cấp 1” và “Vận động viên cấp 2”. Đối tượng áp dụng của Thông tư là các VĐV thể thao thành tích cao từng môn thể thao; liên đoàn, hiệp hội thể thao quốc gia; cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc phong đẳng cấp VĐV thể thao thành tích cao.
Để đạt tiêu chuẩn phong đẳng cấp VĐV thể thao thành tích cao, các VĐV phải đạt tiêu chuẩn chung cũng như tiêu chuẩn chuyên môn theo từng môn khác nhau. Theo đó, về tiêu chuẩn chung, VĐV phải là công dân Việt Nam; có tư cách đạo đức tốt; không đang trong thời gian bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính; không bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đã được xóa án tích trong trường hợp bị kết tội theo bản án, quyết định của tòa án; không trong thời gian thi hành kỷ luật của liên đoàn, hiệp hội thể thao quốc gia, cơ quan quản lý VĐV.
Đối với tiêu chuẩn chuyên môn, các VĐV phải đạt tiêu chuẩn chuyên môn phong đẳng cấp VĐV thể thao thành tích cao của 52 môn thể thao bao gồm: Bắn súng, Bắn cung, Billiard-Snooker, Bi sắt, Bơi, Bóng bàn, Bóng chuyền, Bóng đá, Bóng ném, Bóng rổ, Boxing, Bowling, Canoeing, Cầu lông, Cầu mây, Cờ tướng, Cờ vây, Cờ vua, Cử tạ, Đá cầu, Đấu kiếm, Điền kinh, Golf, Judo, Jujitsu, Karate, Kickboxing, Khiêu vũ thể thao, Kurash, Lặn, Lân sư rồng, Muay, Pencak Silat, Quần vợt, Rowing, Sailing, Sambo, Taekwondo, Thể dục Aerobic, TDDC, Thể dục nghệ thuật, Thể dục nhào lộn trên lưới, Thể hình, Thể thao điện từ, Trượt băng, Vật, Vật dân tộc, Vovinam, Võ cổ truyền Xe đạp thể thao, Wushu, Yoga